top of page

Giới thiệu về liệu pháp miễn dịch

Miễn dịch là gì?

Miễn dịch đề cập đến hệ thống sinh lý trong đó cơ thể con người nhận ra các chất của chính mình (tế bào tự thân) và các chất lạ (chất lạ không phải là bản thân) và loại bỏ các chất lạ. Cái gọi là ung thư là chỉ các chất gây ung thư được tạo ra bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của các tế bào tự thân bình thường do tổn thương DNA, hệ thống miễn dịch sẽ nhận ra các tế bào ung thư là chất lạ.

Các tế bào miễn dịch chịu trách nhiệm loại bỏ tế bào ung thư bao gồm tế bào tự nhiên (NK), tế bào sát thủ tự nhiên (NKT) và tế bào T sát thủ (tế bào gây độc tế bào, còn được gọi là CTL); trong số đó, tế bào T sát thủ là loại tiến hóa nhất và tế bào T khác với các tế bào miễn dịch khác Bởi vì nó có khả năng học hỏi. Bởi vì khả năng học hỏi của các tế bào sát thủ T có thể đánh dấu các tế bào ung thư và tạo ra phản ứng "kháng nguyên ung thư", tạo ra tác dụng chống ung thư mạnh mẽ.

Liệu pháp miễn dịch là gì?

"Liệu pháp miễn dịch ung thư" là một phương pháp tăng cường phản ứng miễn dịch để điều trị ung thư, ngoài các tế bào NK, tế bào NKT và tế bào sát thủ T đã đề cập ở trên, các tế bào liên quan đến miễn dịch bao gồm đại thực bào, tế bào trợ giúp và tế bào B. Miễn là kích hoạt bất kỳ tế bào nào trong số này được sử dụng để đạt được mục đích điều trị, nó có thể được gọi là "liệu pháp miễn dịch ung thư". "Liệu pháp miễn dịch ung thư" được chia thành kháng nguyên không đặc hiệu và đặc hiệu. Liệu pháp vắc-xin peptide ung thư là liệu pháp làm tăng tế bào T sát thủ (kích hoạt chúng) để ngăn ngừa tái phát hoặc tăng sinh ung thư và là liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đối với các peptide cụ thể.

Hiện tại, liệu pháp miễn dịch được chia thành hai loại, liệu pháp miễn dịch tế bào (liệu pháp miễn dịch tế bào bí danh) và liệu pháp miễn dịch phân tử (liệu pháp miễn dịch bí danh), tại Đài Loan, liệu pháp miễn dịch phân tử có thể được bác sĩ áp dụng. ., cần đi sang các nước khác, như Trung Quốc, Nhật Bản. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc thực hiện liệu pháp miễn dịch tế bào và trình độ công nghệ y tế cao cũng đã trở thành một trong những lựa chọn chính cho bệnh nhân ở Đài Loan.

 

Phân loại liệu pháp miễn dịch?

Liệu pháp miễn dịch được chia thành liệu pháp thuốc miễn dịch và liệu pháp tế bào miễn dịch.

Ghi chú: Biểu mẫu này do các trợ lý y tế lập, nội dung chỉ mang tính chất tham khảo, đối với các loại thuốc và bệnh trạng thực tế, vui lòng theo dõi thông tin do các bác sĩ chuyên môn và công ty dược phẩm cung cấp.

Tế bào miễn dịch chủ yếu là tế bào bạch cầu được biệt hóa từ tế bào gốc. 95% tế bào bạch cầu là những quả bóng dạng hạt và 5% là tế bào lympho bao gồm những quả bóng đơn lẻ. Tế bào lympho được chia thành tế bào B, tế bào T, tế bào NK và tế bào NKT. Liệu pháp tế bào miễn dịch được sử dụng rộng rãi hiện nay là sử dụng tế bào NK, tế bào T, tế bào NKT và tế bào đuôi gai.

 

Liệu pháp tế bào miễn dịch có thể được chia thành hai loại: Một là liệu pháp tế bào miễn dịch không đặc hiệu kích hoạt và tăng sinh tế bào miễn dịch trong các tình huống không thể nhận ra đặc điểm của tế bào ung thư. Một loại liệu pháp tế bào miễn dịch cụ thể khác cho phép các tế bào miễn dịch nhận ra các tế bào ung thư. Hai liệu pháp này có liên quan đến tế bào NK, DC, T hoặc tế bào B.

 

Theo các nghiên cứu gần đây, các tế bào αβT và tế bào γδT giống nhau có thể được phân lập và người ta đã xác nhận rằng hầu hết tế bào lympho T trong máu là tế bào αβT và một vài phần trăm trong số chúng cũng chứa thụ thể γδ. Gần đây, người ta tin rằng tế bào T không thể truyền đạt thông tin kháng nguyên và không có ý tưởng tấn công tế bào ung thư, nhưng loại tế bào γδT này không cần sự thúc đẩy của tế bào đuôi gai và có thể tấn công các khối u như tế bào NK, vì vậy hiện nay ngày càng có nhiều tổ chức thực hiện liệu pháp như vậy.

Liệu pháp tế bào miễn dịch không đặc hiệu

liệu pháp 1.cytokine

Cytokine là chất do các tế bào liên quan đến miễn dịch tiết ra, có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt hóa và tăng sinh tế bào miễn dịch. Trong số đó, bao gồm interleukin2, innta-roikinn12, interferon (1FN) và yếu tố hoại tử khối u (TNF), và phương pháp quản lý là nhỏ giọt.

 

2. LAK= Liệu pháp tế bào sát thủ được kích hoạt bằng lympho

Đây là một liệu pháp bắt đầu ở Hoa Kỳ vào những năm 1980, và nó là tổ tiên của các liệu pháp tế bào miễn dịch khác nhau. Nó chủ yếu lấy một số lượng lớn tế bào lympho trong cơ thể bệnh nhân rồi vô hiệu hóa chúng bằng interleukin2, sau đó tiêm trở lại cơ thể bệnh nhân. Nguyên nhân chính là do bệnh nhân tăng tế bào NK, đối với bệnh nhân, sự gia tăng đột ngột của tế bào lympho hoặc interleukin2 trong cơ thể sẽ tạo gánh nặng cho cơ thể. Do đó, nó sẽ được thực hiện bằng liệu pháp CD3-LAK được mô tả sau.

 

3. NK= Liệu pháp tế bào sát thủ tự nhiên

Các tế bào NK trực tiếp tấn công tế bào ung thư được chiết xuất từ bệnh nhân, kích hoạt và tăng số lượng bằng interlukin2, rồi tiêm vào bệnh nhân. So với trước đây, liệu pháp NK hiện nay đã tăng từ hàng chục lần lên hàng nghìn lần. Hiện tại có rất nhiều phòng khám ở Nhật Bản đang thực hiện loại trị liệu này. Ví dụ, Phòng khám Seta nổi tiếng đang được tiến hành.

 

4. CAT=Tế bào T kích hoạt CD3=CD3-LAK= αβT liệu pháp tế bào

Liệu pháp này có nhiều tên, nhưng chúng đều có cùng một ý nghĩa, và nó hiện là liệu pháp phổ biến nhất. Một liệu pháp sử dụng kháng thể kháng CD3 (kháng thể kích thích phân tử CD3 của tế bào T) và interlukin 2 đến tế bào T tấn công tế bào ung thư để kích hoạt và sinh sôi nảy nở. So với CTL, khả năng của mỗi ô sẽ không mạnh hơn, nhưng nó có thể tăng lên rất nhiều. Các tế bào T như vậy chủ yếu tấn công các tế bào ung thư, nhưng các tế bào T dương tính với CD8 cũng được tìm thấy trong các thụ thể tế bào loại αβ. Những tế bào này tạo ra các chất cytokine có tác dụng chống lại các khối u. Cơ quan chính của liệu pháp này là các tế bào T gây tổn thương tế bào và nó cũng có thể hỗ trợ kích hoạt các tế bào T hoặc tế bào NK. Có rất nhiều bệnh viện ở Nhật Bản đang thực hiện liệu pháp này, đồng thời cũng có kế hoạch thử nghiệm lâm sàng, chẳng hạn như Trung tâm Y tế Đại học Y khoa Phụ nữ Tokyo, v.v.

 

5. Liệu pháp tế bào lympho dị sinh

Liệu pháp này là sử dụng tế bào lympho của người khác truyền vào bệnh nhân để kích thích tế bào lympho của chính bệnh nhân và tăng khả năng gây chết người của chúng. Tuy nhiên, thay vì quản lý các tế bào lympho nhắm vào các tế bào ung thư, nó chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch của chính bệnh nhân. Liệu pháp này bắt đầu từ thí nghiệm chuột bạch do Đại học Harvard bắt đầu năm 1972. Theo cùng một cách tiêm tế bào lympho cho chuột bạch, nó tỏ ra có hiệu quả, sau đó là các thí nghiệm khác trên động vật, rồi đến thử nghiệm lâm sàng trên người. Kết quả khẳng định rằng việc tiêm tế bào lympho của người khác sẽ làm tăng tác dụng tấn công tế bào ung thư của tế bào lympho của chính bệnh nhân.

Phương pháp điều trị này là một loại liệu pháp miễn dịch không đặc hiệu, trong đó các tế bào đuôi gai được trao cho các tế bào ung thư sau khi chúng được nhận dạng và tấn công bằng các tế bào NK. Lấy một cá nhân làm ví dụ, khả năng gây chết tế bào ung thư mạnh hơn tế bào T. Ưu điểm của phương pháp điều trị này là nó sử dụng các tế bào lympho của người khác, vì vậy không cần phải lấy máu từ bệnh nhân. Thể tích tiêm một lần khoảng 20cc ~ 40cc nên gánh nặng không quá nặng. Cần lưu ý rằng vì tế bào lympho của người khác được tiêm, nên cần chú ý đến vấn đề lây nhiễm vi-rút.

Liệu pháp tế bào miễn dịch đặc hiệu

1. CTL = Liệu pháp Lympho T gây độc tế bào

Lấy tế bào T tấn công tế bào ung thư từ bệnh nhân và thêm chúng vào tế bào ung thư hoặc protein kháng nguyên chống ung thư của chính bệnh nhân, để tế bào T có thể học cách nhận biết tế bào ung thư, nuôi cấy và kích hoạt kháng thể chống CD3 với interleukin2, và tạo ra một lượng lớn tế bào bị tổn thương.Một liệu pháp trong đó các tế bào lympho T với các đặc điểm cụ thể được tiêm trở lại bệnh nhân.

Có hai loại liệu pháp CTL là T-CTL với kháng nguyên được lấy ra từ bệnh nhân và P-CTL với kháng nguyên nhân tạo, so với kháng nguyên ung thư tự thân thì được coi là hiệu quả hơn. Liệu pháp T-CTL này chỉ giới hạn trong việc loại bỏ các kháng nguyên từ các khối u tương đối lớn bằng phương pháp phẫu thuật. Liệu pháp P-CTL cũng phải nhận ra các tế bào ung thư thông qua các kháng nguyên phân tử MHC để có hiệu quả. Đây là thiếu sót của liệu pháp CTL.

 

2. TIL = Liệu pháp tế bào lympho thâm nhiễm khối u

Các tế bào lympho được lấy ra từ khối u chứa các tế bào T được kích hoạt để chống lại các kháng nguyên ung thư. Sau khi được thu thập từ khối u, nó được nuôi cấy interleukin2 và tiêm trở lại liệu pháp điều trị cho bệnh nhân. Chỉ là phương pháp phân lập tế bào lympho từ mô khối u rườm rà, nuôi cấy lâu ngày cần tiêm trở lại, nên tác dụng đối với khối u cần phải tăng cường. Phương pháp mới hiện tại là cố gắng sử dụng tế bào TIL và tế bào ung thư để nuôi cấy, để nó có thể có tác dụng mạnh hơn đối với khối u, nhưng nó hiện đang được chứng minh.

 

3. DC = liệu pháp tế bào đuôi gai

DC là một trong những tế bào được thúc đẩy bởi kháng nguyên, và chức năng của nó là kích thích và kích hoạt các tế bào T trở thành tế bào T sát thủ, để chúng có thể tấn công các tế bào ung thư. Một DC có thể kích thích hàng trăm đến hàng nghìn tế bào lympho, khá hiệu quả. Tuy nhiên, số DC chỉ chiếm khoảng 0,1-0,5% lượng huyết trắng. Liệu pháp DC đang được sử dụng hiện nay là một công nghệ mới lấy nhiều quả bóng đơn tế bào miễn dịch từ máu hơn DC để tách các thành phần để thu được một lượng lớn, sau đó phân biệt DC với thuốc.

Đối với liệu pháp DC, hiện có liệu pháp vắc-xin DC sử dụng kháng nguyên khối u trong cơ thể bệnh nhân hoặc kháng nguyên nhân tạo để trộn lẫn, để DC có khả năng kích hoạt tế bào T dễ dàng hơn rồi tiêm trở lại bệnh nhân. Và liệu pháp DCI lấy một số lượng lớn DC từ bệnh nhân và sau đó tiêm chúng trở lại sau khi nuôi cấy. Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật, liệu pháp DCI cũng có sẵn.

Loại liệu pháp DC này, để làm cho DC có tác dụng thúc đẩy kháng nguyên tốt hơn, vắc-xin hợp chất CHP đã được phát triển. Đây là một loại vắc xin tổng hợp từ protein kháng nguyên ung thư HER2 đã tách carbon hydrat của Pullulan. Trong các thí nghiệm trên động vật, sau khi tiêm vắc-xin CHP, DC và các tế bào thúc đẩy kháng nguyên khác có hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy các kháng nguyên ung thư và tác dụng tấn công của NKT đối với tế bào ung thư cũng tăng lên đáng kể. Hiện tại, thử nghiệm lâm sàng này đang được tiến hành tại Đại học Mie, Nhật Bản, chủ yếu nhắm vào ung thư vú, ung thư thực quản và ung thư phổi. Lưu ý trình độ cần thiết cho tình nguyện viên thử nghiệm lâm sàng. Ngoài ra, các tổ chức tư nhân, chẳng hạn như Công ty TNHH Medinet có công nghệ tối ưu hóa DC (Cell Loding System) hoặc công nghệ tạo CTL bằng axit Zoledronic do Seta Clinic phát triển.

4. Tân kháng nguyên = tân kháng nguyên

Các tế bào đuôi gai cũng được sử dụng. Sự khác biệt nằm ở cách thúc đẩy kháng nguyên. Trong phương pháp này, các tế bào của mô khối u sống của bệnh nhân phải được lấy để làm xét nghiệm di truyền. Sau khi xác nhận kháng nguyên bề mặt của tế bào ung thư, tùy chỉnh và sau đó giáo dục tế bào đuôi gai để tế bào T có thêm thông tin về khối u, từ đó đạt được mục tiêu tấn công tế bào ung thư. Vào tháng 7 năm 2017 và tháng 6 năm 2018, tạp chí công nghệ sinh học nổi tiếng thế giới Scinece và Nature Medicine đã đề cập đến dữ liệu lâm sàng liên quan, nhưng cần lưu ý rằng kết quả điều trị cũng được kết hợp với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.

Liệu pháp tế bào miễn dịch kết hợp không đặc hiệu và đặc hiệu

1. Liệu pháp CTL + NKT

Đây là liệu pháp mới nhất đã được chứng minh bằng cách sử dụng các tế bào NKT. Trước đây, CLT được sử dụng để cho phép các tế bào T nhận ra các tế bào ung thư và sau đó được tiêm trở lại cơ thể để điều trị. Tuy nhiên, phân tử kháng nguyên MHC của ung thư luôn là mục tiêu tấn công, nếu tế bào ung thư mất đi phân tử kháng nguyên MHC thì không thể nhận biết và bỏ qua. Do đó, tế bào NKT được sử dụng để tấn công các tế bào ung thư đã mất kháng nguyên MHC. Cũng vì tình trạng này mà tế bào NKT và tế bào NK có chức năng giống nhau, tế bào DC nhận kháng nguyên từ tế bào ung thư để tấn công ngay tế bào ung thư. Do đó, một liệu pháp là làm cho hai loại tế bào miễn dịch bổ sung cho nhau, và đó cũng là một liệu pháp đang được mong đợi.Hiện tại, Đại học Y khoa Chiba đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng liệu pháp này.

 

2. Liệu pháp tế bào γδT・Liệu pháp BAK (Kẻ giết người kích hoạt BRM)

Tế bào γδT chỉ chiếm vài phần trăm tế bào lympho, và loại tế bào này sẽ chủ động tấn công tế bào ung thư mà không cần sự chỉ dẫn của DC. Ngoài ra, các tế bào γδT có tác dụng chống khối u và sẽ tạo ra các cytokine như INT-γ, nhưng chúng sẽ phân rã dần theo tuổi tác. Phương pháp điều trị này do Tiến sĩ Ebina Takusaburo thuộc Viện Nghiên cứu Trung tâm Ung thư Tỉnh Miyagi thực hiện. Tế bào γδT được chiết xuất từ tế bào NK trong máu chứa tế bào lympho dương tính với CD56 và tiêm trở lại bệnh nhân sau hai tuần nuôi cấy phát triển. Kết quả lâm sàng cho thấy hai bệnh nhân thuyên giảm, một bệnh nhân thuyên giảm một phần và mười bệnh nhân vẫn ổn định. Trong số 4 bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp BAK để ngăn ngừa di căn sau phẫu thuật, 2 bệnh nhân không có dấu hiệu tái phát.

Thông tin thử nghiệm lâm sàng liệu pháp miễn dịch tại các bệnh viện giảng dạy trên khắp Nhật Bản (được cập nhật theo thời gian)
Các cơ sở y tế tư nhân có thể cung cấp liệu pháp miễn dịch ở nhiều vùng khác nhau của Nhật Bản (Cập nhật bất thường)
日本醫療

Để có một sự hiểu biết đầy đủ hơn về tình huống của bạn, xin vui lòng điền vào

bottom of page